Đồng tiền Thương mại 1$ Dollar đã được ban hành từ khoảng 1895-1935. Đồng tiền này khá phổ biến và được sử dụng tại Singapore và Hồng Kông để ngăn chặn bạc đô la của các nước khác không bị lưu hành ở thuộc địa của Anh. đồng tiền này được biết đến như là ringgit Tongkat tại Malaya. Đồng tiền Thương mại 1$ Dollar xuất hiện ở Trung Quốc là kết quả của các cuộc chiến tranh Nha phiến (1839-1843, 1856-1860), khi Trung Quốc cố gắng ngăn chặn Anh bán thuốc phiện cho công dân của mình. Việc nới lỏng của Chiến tranh Nha phiến, Trung Quốc mở ra một số cảng đến Anh, bao gồm cả Hồng Kông. Kết quả là ngân hàng nước ngoài đã được thành lập, và một số lượng lớn tiền bạc từ khắp nơi trên thế giới bắt đầu đến để trả tiền trà, lụa, và đồ sứ Trung Quốc được vận chuyển ra nước ngoài. Đồng tiền Thương mại 1$ Dollar được đúc riêng và cho sử dụng ở vùng Viễn Đông. Ở trên bề mặt của đồng 1$ đô là hình ảnh Britannia đứng trên bờ, 1 tay cầm cây đinh ba tay còn lại cầm tấm khiên có hình lá cờ Anh, xa xa là một con tàu thương gia đang căng buồm trong gió.Mặt sau của đồng 1$ là một thiết kế arabesque với biểu tượng cho sự trường thọ của Trung Quốc ở trung tâm, và các mệnh giá bằng hai ngôn ngữ-Trung Quốc và Jawi Malay. Đồng tiền Thương mại 1$ Dollar được làm bằng bạc, trọng lượng 420 hạt, bao gồm 90% bạc và đồng 10%, khác với 412 hạt của một đồng đô la bạc tiêu chuẩn của Hoa Kỳ trong khoảng thời gian đó. Đường kính của Đồng tiền Thương mại 1$ Dollar là 39,0 mm, nặng 26,9568g.